Tiêu chảy cấp tính ở trẻ do một số loại virus gây ra hoặc nhiễm trùng tại ruột, dị ứng thức ăn, tác dụng phụ của thuốc… Bệnh gây nguy hiểm cho trẻ nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời do cơ thể bị mất nước nghiêm trọng.
TIÊU CHẢY/ TIÊU CHẢY CẤP LÀ GÌ?
Tiêu chảy là tình trạng tăng lượng dịch đột ngột trong phân, biểu hiện bằng đi ngoài phân lỏng ≥ 3 lần trong 24 giờ.
Tiêu chảy cấp là tiêu chảy khởi đầu cấp tính và kéo dài không quá 14 ngày.
NGUYÊN NHÂN:
Ở trẻ nhỏ, tiêu chảy cấp hầu hết do virus (Rotavirus, Adenovirus, Norwalkvirus). Ngoài ra có thể do nhiễm trùng tại ruột (E.coli, lỵ trực khuẩn, thương hàn, Campylobacter Jejuni, Giardia..), nhiễm trùng ngoài ruột (đường hô hấp, tiết niệu, viêm tai giữa, viêm màng não..), dị ứng thức ăn (protein sữa bò, lạc, trứng, tôm, cá biển) tác dụng phụ của thuốc (thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus, thuốc nhuận tràng) và một số nguyên nhân khác (rối loạn hấp thu, hoá xạ trị, suy giảm miễn dịch, thiếu vitamin, viêm ruột thừa cấp).
CÁC YẾU TỐ GÂY TIÊU CHẢY:
Trẻ < 2 tuổi, đặc biệt trẻ từ 6-18 tháng. Trẻ suy giảm miễn dịch (suy dinh dưỡng, sau sởi, nhiễm HIV…). Tập quán nuôi dưỡng (không nuôi con bằng sữa mẹ trong 4-6 tháng đầu, cai sữa quá sớm, thức ăn, nước uống bị ô nhiễm). Thời tiết: mùa hè hay gặp tiêu chảy do nhiễm khuẩn, mùa đông tiêu chảy thường do Rotavirus.
ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN:
- Trẻ bắt đầu đi ngoài phân lỏng từ khi nào, số lần đi trong ngày, số lượng nước, màu sắc, có nhầy máu trong phân không;
- Hỏi số lần nôn, chất nôn, nôn khi trẻ ăn hay khi thay đổi tư thế;
- Các triệu chứng khác: sốt, quấy khóc, khát nước, đau bụng, mệt, ho, phát ban, chảy mủ tai, sổ mũi. Quá trình phát triển và các bệnh đã mắc;
- Chế độ nuôi dưỡng trước và trong khi mắc bệnh, sữa, trái cây…cách chế biến;
- Các thuốc đã dùng, thuốc cầm tiêu chảy, nhuận tràng..;
- Dịch tễ: số người cùng bị tiêu chảy, cùng chế độ ăn. Hỏi các vắc-xin đã chủng.
KHÁM BỆNH:
Phát hiện dấu hiệu nguy kịch: bỏ bú, li bì, co giật, hôn mê, sốt cao, nôn nhiều.
Kiểm tra các dấu hiệu mất nước:
- Toàn trạng: tỉnh táo, kích thích quấy khóc, bú kém, bỏ bú, li bì, hôn mê;
- Khát nước: Uống bình thường, uống háo hức, uống kém hoặc không uống được..;
- Mắt có trũng không? Hỏi xem mắt có khác khi bình thường không?
- Độ chun giãn của da: mất nhanh, mất chậm dưới 2 giây, mất rất chậm;
- Các dấu hiệu: mạch, nhịp tim, nhịp thở,lượng nước tiểu, thời gian lấp đầy mao mạch.
CÁC TRIỆU CHỨNG KHÁC:
- Chân tay: Da ở phần thấp của chân, tay bình thường ấm và khô, móng tay có màu hồng. Khi mất nước nặng, có dấu hiệu sốc thì da lạnh và ẩm, nổi vân tím…;
- Mạch: Khi mất nước, mạch quay và đùi nhanh hơn, nếu nặng có thể nhỏ và yếu;
- Thở: Tần số tăng khi trẻ bị mất nước nặng do toan chuyển hoá;
- Sụt cân:
- Giảm dưới 5%: Chưa có dấu hiệu mất nước trên lâm sàng.
- Mất 5 -10 %: Có biểu hiện mất nước vừa và nhẹ.
- Mất trên 10%: Có biểu hiện mất nước nặng.
- Thóp trước trũng hơn bình thường và rất trũng khi có mất nước nặng. Tiểu ít;
- Có tình trạng suy dinh dưỡng không;
- Sốt và nhiễm khuẩn: tìm các dấu hiệu nhiễm khuẩn (viêm tai giữa, viêm phổi…);
- Co giật: tìm nguyên nhân gây co giật trong tiêu chảy như sốt cao, hạ đường huyết, tăng hoặc hạ natri máu…